Dinh dưỡng

Thuốc tăng cường miễn dịch

Hầu hết tất cả các chất dinh dưỡng đều có liên quan đến hệ thống miễn dịch và đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì phản ứng miễn dịch tối ưu. Đó là một lý do khiến bạn muốn ăn uống đầy đủ hàng ngày. Chất tăng cường hệ thống miễn dịch được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm, bao gồm táo, yến mạch, bông cải xanh, trà, gia vị… . . Danh sách cứ kéo dài! Bổ sung thêm chất dinh dưỡng sẽ không tăng cường phản ứng miễn dịch trên mức bình thường, nhưng nếu bạn tập luyện nghiêm ngặt, bạn sẽ muốn chống lại sự ức chế miễn dịch bằng cách tiêu thụ carbohydrate trước, trong và sau khi tập thể dục.

Những người có khả năng miễn dịch thấp có xu hướng ăn ít và giảm cân nhanh chóng một hội chứng thường thấy ở người già yếu hoặc những người gặp nạn đói hơn so với những vận động viên khỏe mạnh (trừ khi họ bị thiếu hụt calo nghiêm trọng). Đối với những bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS, nhiễm trùng và sức khỏe suy giảm, "dinh dưỡng miễn dịch" đang được nghiên cứu kỹ lưỡng. Nhưng liệu những phát hiện này có giúp tăng cường khả năng phục hồi cho các vận động viên hay không vẫn chưa được xác định. Cho đến lúc đó, hãy tối ưu hóa hệ thống miễn dịch của bạn bằng cách tránh tập luyện quá sức, ăn đủ carbohydrate và ngủ ngon. Sau đây là danh sách một số thuốc tăng cường miễn dịch phổ biến ở các vận động viên.

Sữa non của bò. Sữa non của bò là chất tăng cường miễn dịch, giàu protein có trong sữa bò mẹ trong vài ngày đầu sau khi sinh. Nghiên cứu hạn chế cho thấy sữa non của bò có thể tăng cường chức năng miễn dịch ở những vận động viên tập thể dục cường độ cao. Nó không ngăn ngừa được cảm lạnh sau cuộc đua ở vận động viên marathon. Cần nhiều nghiên cứu hơn.

Cacbonat. Tiêu thụ carbohydrate trước, trong và sau khi tập luyện là cách tốt nhất để vận động viên tăng cường chức năng miễn dịch. Được cung cấp năng lượng đầy đủ với lượng carbohydrate ổn định sẽ làm giảm phản ứng căng thẳng. 

Echinacea. Một phương thuốc thảo dược, echinacea được cho là ngăn ngừa hoặc rút ngắn thời gian bị cảm lạnh. Trong một nghiên cứu trên 437 người đã tiếp xúc với vi-rút cảm lạnh thông thường, việc dùng echinacea trước hoặc sau khi tiếp xúc không ảnh hưởng đến tỷ lệ lây nhiễm hoặc mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng.

Glutamine. Glutamine là một axit amin cung cấp nguồn nhiên liệu quan trọng cho các tế bào miễn dịch. Nó liên quan đến việc chữa lành vết thương, tăng cường hệ thống miễn dịch, chống nhiễm trùng và giảm bệnh tật. Khi bị căng thẳng về thể chất (ung thư, phẫu thuật), nồng độ glutamine giảm xuống. Chất bổ sung glutamine đã được sử dụng thành công ở những bệnh nhân bị bệnh nặng do HIV/AIDS và ung thư, nhưng nghiên cứu về việc liệu chất bổ sung glutamine có thể giúp ích cho các vận động viên khỏe mạnh khi họ tập luyện cường độ cao hay không vẫn còn yếu và không có kết luận. Hầu hết các loại thực phẩm giàu protein đều giàu glutamine, bao gồm thịt bò, thịt gà, cá, đậu, váng sữa và sữa.

Vitamin C. Là một chất chống oxy hóa, vitamin C có nhiều trong trái cây và rau củ. Nó liên quan đến việc tăng cường phản ứng miễn dịch và giảm tổn thương tế bào tiềm ẩn do các gốc oxy tự do gây ra. Nếu bạn tập luyện quá sức và tập thể dục kéo dài, bạn có thể làm giảm phản ứng miễn dịch. Tuy nhiên, dùng vitamin C liều cao không có khả năng tăng cường phản ứng miễn dịch của bạn. Ngoại lệ có thể xảy ra đối với các vận động viên tăng cường tập luyện đột ngột. Lựa chọn tốt hơn là tiêu thụ carbohydrate trong khi tập luyện. Nếu bạn nhất quyết uống vitamin C thì 500 miligam là quá đủ.

Vitamin E. Ở liều lượng thấp, vitamin E đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chức năng miễn dịch. Trong một nghiên cứu trên 38 vận động viên ba môn phối hợp Hawaii Ironman dùng liều cao (800 IU) chất chống oxy hóa này trong hai tháng trước cuộc thi ba môn phối hợp, vitamin E bất ngờ thúc đẩy tình trạng viêm trong khi tập luyện. Mặc dù một số biện pháp bảo vệ chống oxy hóa có thể tốt nhưng nhiều hơn có thể không tốt hơn. Trên thực tế, vitamin E có thể trở thành chất chống oxy hóa có khả năng làm xói mòn sức khỏe. Điểm mấu chốt: Nếu bạn chọn dùng vitamin E, hãy uống với mức độ vừa phải; 500 IU là quá đủ. Bởi vì cơ thể bạn thích nghi với việc tập thể dục bằng cách sản xuất nhiều chất chống oxy hóa hơn, thời điểm thích hợp để bổ sung chất chống oxy hóa có thể là ngay trước khi bắt đầu tập luyện với cường độ cao bất thường. 

Bảo vệ xương và khớp

Những người chạy bộ, cầu thủ bóng rổ, người bắt bóng chày và những người khác gây căng thẳng quá mức cho cơ thể thường lo lắng về tình trạng đau nhức khớp của họ. Họ có thể dùng bất cứ thứ gì để đầu tư vào sức khỏe xương khớp không? Dưới đây là hai lựa chọn phổ biến:

Chondroitin. Chondroitin mang lại độ đàn hồi cho sụn bằng cách giúp nó giữ nước. Đánh giá của 20 thử nghiệm với 3.846 bệnh nhân bị viêm xương khớp đầu gối cho thấy lợi ích của chondroitin là rất ít hoặc không có. Cho đến nay, không có bằng chứng nào cho thấy chondroitin giúp vận động viên ngăn ngừa hư hỏng thân xe ô tô. Tuy nhiên, nhiều người tích cực thề rằng nó giúp ích cho họ. Với nguy cơ gây hại rất thấp, những người sử dụng chondroitin này có thể tiếp tục dùng nó nếu họ tin rằng nó có hiệu quả.

Glucosamine. Glucosamine là thành phần chính được sử dụng trong việc duy trì và tái tạo sụn khỏe mạnh ở khớp. Mặc dù chưa được chứng minh rõ ràng về khả năng ngăn ngừa thoái hóa khớp nhưng các nghiên cứu đã chỉ ra rằng glucosamine sulfate (500 mg, ba lần một ngày) có thể giúp giảm đau viêm khớp từ trung bình đến nặng (nhưng không giảm đau nhẹ). Nó thường được dùng kết hợp với chondroitin. Trong số 20 loại thuốc bổ khớp được bán cho người dân (và vật nuôi của họ) để giảm đau do viêm khớp, 40% không đáp ứng được những gì nhãn mác đã hứa. 

Một thương hiệu chỉ có một nửa số chondroitin được dán nhãn (có thể vì thiếc chondroi đắt tiền). Các nhãn hiệu khác không có, 8%, hoặc chondroitin ở dạng không phân hủy đủ nhanh và được bài tiết. Người ta hy vọng rằng luật pháp sẽ khắc phục được hành vi gian lận này. Cho đến lúc đó, người mua hãy cẩn thận.

Quang Hải

© SIC 2021 - All rights reserved.